13
3332

METPREDNI 4 A.T - Kháng viêm steroid

Thuốc METPREDNI 4 A.T là steroid có tác dụng kháng viêm thuộc nhóm thuốc glucocorticoid tổng hợp.

Quy cách: Hộp 10 vỉ x 10 viên nén

Nhà sản xuất: Dược phẩm An Thiên

Mô tả sản phẩm

THÀNH PHẦN Metpredni 4 A.T

Methylprednisolon ……………….. 4 mg

Tá dược: Vừa đủ 1 viên

CHỈ ĐỊNH Metpredni 4 A.T

Rối loạn nội tiết
Thiểu năng vỏ thượng thận nguyên phát hay thứ phát (hydrocortisone hay cortisone là thuốc được ưu tiên sử dụng; những hoạt chất tổng hợp tương tự có thể được dùng cùng với mineralocorticoid khi cần thiết ; ở trẻ em, việc cung cấp bổ sung mineralocorticoid là rất quan trọng).

  • Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh
  • Viêm tuyến giáp không sinh mủ
  • Calci máu cao liên quan đến ung thư

Những rối loạn không phải do nội tiết
1. Rối loạn do thấp khớp

Là liệu pháp điều trị bổ trợ đối với chỉ định ngắn hạn (để đưa bệnh nhân qua khỏi giai đoạn cấp hay trầm trọng):

  • Viêm khớp do vẩy nến
  • Viêm khớp dạng thấp, kể cả viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên (một số trường hợp đặc biệt có thể đòi hỏi liệu pháp duy trì liều thấp)
  • Viêm cột sống dính khớp
  • Viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp
  • Viêm bao gân cấp tính không đặc hiệu
  • Viêm khớp cấp tính do gout
  • Viêm xương khớp sau chấn thương
  • Viêm màng hoạt dịch trong chứng thoái hóa khớp
  • Viêm mõng lồi cầu xương

2. Bệnh hệ thống tạo keo
Dùng trong giai đoạn trầm trọng hoặc để điều trị duy trì trong những trường hợp chọn lọc của:

  • Lupus ban đỏ hệ thống
  • Viêm da cơ toàn thân (viêm đa cơ)
  • Thấp tim cấp
  • Đau đa cơ do thấp khớp
  • Viêm động mạch tế bào khổng lồ

3. Bệnh thuộc về da

  • Bệnh Pemphigus
  • Viêm da bọng nước dạng Herpes
  • Hồng ban đa dạng thể nặng (Hội chứng Stevens – Johnson)
  • Viêm da tróc vảy
  • U sùi dạng nấm
  • Vảy nến thể nặng
  • Viêm da tiết bã nhờn thể nặng

4. Bệnh dị ứng
Kiểm soát các tình trạng dị ứng nặng hoặc khó điều trị đã thất bại với các cách điều trị thông thường:

  • Viêm mũi dị ứng thoe mùa hoặc quanh năm
  • Bệnh huyết thanh
  • Hen phế quản
  • Các phản ứng quá mẫn cảm với thuốc
  • Viêm da tiếp xúc
  • Viêm da dị ứng

5. Bệnh về mắt
Các quá trình viêm và dị ứng mạn tính và cấp tính nghiêm trọng ở mắt và các thành phần phụ của mắt như:

  • Viêm loét kết mạc do dị ứng
  • Nhiễm trùng giác mạc do Herpes Zoster
  • Viêm tiền phòng
  • Viêm màng mạch nho khuếch tán phía sau và viêm màng mạch.
  • Nhãn viêm giao mạch
  • Viêm kết mạc dị ứng
  • Viêm giác mạc
  • Viêm màng mạch – võng mạc
  • Viêm thần kinh thị giác
  • Viêm mống mắt và viêm mống mắt – thể mi

6. Bệnh ở đường hô hấp

  • Bệnh sarcoid có triệu chứng
  • Hội chứng Loeffler không thể kiểm soát được bằng các phương pháp khác.
  • Nhiễm độc berylli
  • Trong lao phổi thể lan tỏa hoặc bùng phát cấp tính, dùng đồng thời với liệu pháp hóa trị kháng lao thích hợp.
  • Viêm phổi hít

7. Rối loạn huyết học

  • Xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn ở người lớn
  • Giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn
  • Thiếu máu tán huyết mắc phải (tự miễn)
  • Chứng giảm nguyên hồng cầu (thiếu máu hồng cầu)
  • Thiếu máu giảm sản bẩm sinh (dòng hồng cầu)

8. Bệnh ung thư
Điều trị tạm thời trong:

  • Bệnh bạch cầu và u lympho ở người lớn
  • Bệnh bạch cầu cấp ở trẻ

9. Tính trạng phù 
Để giúp bài niệu và giảm protein niệu trong hội chứng thận hư không kèm theo urê máu cao, hoặc hội chứng thận hư do lupus ban đỏ rải rác.

10. Bệnh đường tiêu hóa
Dùng để đưa bệnh nhân qua khỏi cơn nguy kịch của bệnh, trong:

  • Viêm loét đại tràng
  • Viêm đoạn ruột non

11. Hệ thần kinh

  • Các đợt cấp tính của bệnh đa xơ cứng
  • Các trường hợp phù kết hợp với u não

12. Cấy ghép nội tạng

13. Các chỉ định khác

  • Lao màng não có tắc nghẽn khoang dưới nhện hoặc dọa tắc khi dùng đồng thời liệu pháp hóa trị liệu kháng lao thích hợp
  • Bệnh giun xoắn liên quan đến cơ tim và thần kinh

LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG Metpredni 4 A.T

Liều dùng:

Liều khởi đầu của viên nén methylprednisolone có thể thay đổi tùy thuộc vào bệnh đặc hiệu cần điều trị. Nếu bệnh ít nghiêm trọng, các liều thấp hơn thường là đủ, trong khi ở một số bệnh nhân có thể cần dùng liều khởi đầu cao hơn. Các bệnh cần dùng liều cao bao gồm đa xơ cứng (200mg/ngày), phù não (200- 1000 mg/ngày) và ghép cơ quan (tới 7mg/kg/ngày). Nếu sau một khoảng thời gian đáng kể mà chưa có đáp ứng lâm sàn đầy đủ, thì phải ngưng thuốc và chuyển sang liệu pháp điều trị thích hợp hơn cho bệnh nhân. Nếu sau khi điều trị dài ngày mà muốn ngừng thuốc thì phải ngừng từ từ, không được ngừng đột ngột.

Sau khi thấy có đáp ứng thuận lợi, cần xác định liều duy trì bằng cách giảm liều khởi đầu theo từng nấc nhỏ, với các khoảng cách thời gian thích hợp cho tới liều thấp nhất mà vẫn giữ vững được đáp ứng lâm sàn đầy đủ. Cần luôn nhớ là phải theo dõi liên tục để đánh giá về mức liều sử dụng. Những trường hợp cần điều chỉnh liều là những trường hợp có thay đổi về tình trạng lâm sàn thứ phát như là đợt thuyên giảm hoặc các đợt kịch phát của bệnh, đáp ứng với thuốc của từng cá thể bệnh nhân và ảnh hưởng của các trạng thái stress không liên quan trực tiếp tới bệnh đang điều trị. Trong tình huống sau cùng (trạng thái stress không liên quan trực tiếp tới bệnh đang điều trị), có thể cần tăng liều methylprednisolone trong một khoảng thời gian phù hợp với điều kiện của bệnh nhân.

Cần nhấn mạnh là yêu cầu về liều có thể thay đổi và cần phải cá thể hóa theo bệnh lý đang điều trị cũng như đáp ứng điều trị của bệnh nhân.

ADT (Điều trị cách nhật)

Điều trị cách nhật là chế độ liều corticosteroid trong đó dùng 2 lần liều hằng ngày của corticosteroid vào mỗi buổi sáng cách nhật (một ngày uống – một ngày nghỉ). Mục đích của cách điều trị này là giúp cung cấp cho bệnh nhân một mức liều dược lý dài ngày mà vẫn đạt được những tác dụng có lợi của corticosteroid trong khi hạn chế đến mức tối thiểu các tác dụng không mong muốn, bao gồm ức chế trục tuyến yên – tuyến thượng thận, trạng thái giả Cushing, hội chứng cai thuốc và ức chế sự phát triển của trẻ em.

Cách dùng: Dùng đường uống

CHỐNG CHỈ ĐỊNH Metpredni 4 A.T

– Quá mẫn cảm với methylprednisolone hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
– Bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân
– Chống chỉ định vắc-xin sống hoặc vắc-xin giảm độc lực cho bệnh nhân đang dùng các liều corticosteroid ức chế miễn dịch.

CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG KHI DÙNG Metpredni 4 A.T

Tác dụng ức chế miễn dịch/Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn

  • Làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, che lấp một số dấu hiệu nhiễm khuẩn, và các nhiễm khuẩn mới có thể xảy ra khi đang dùng corticosteroid.
  • Có thể có hiện tượng giảm đề kháng và mất khả năng khu trú nhiễm khuẩn tại chỗ.
  • Bệnh nhân đang dùng ức chế miễn dịch sẽ dễ bị nhiễm khuẩn hơn những người bệnh khỏe mạnh khác
  • Có thể dùng vắc-xin chết hoặc vắc-xin bất hoạt cho bệnh nhân đang dùng corticosteroid với liều ức chế miễn dịch; tuy nhiên, đáp ứng với những vắc-xin này có thể giảm đi. Có thể sử dụng các biện pháp tạo miễn dịc cho bệnh nhân đang dùng các liều không ức chế miễn dịch của corticosteroid.
  • Sử dụng trong bệnh lao hoạt động cần giới hạn ở các trường hợp lao phổi lan tỏa hoặc thể bùng phát cấp tính, trong đó corticosteroid được dùng để kiểm soát bệnh, kết hợp với phác đồ kháng lao thích hợp

Hệ miễn dịch
Có thể xảy ra phản ứng dị ứng (ví dụ phù mạch). Vì một số hiếm các trường hợp dị ứng trên da và phản ứng phản vệ/dạng phản xạ vệ xảy ra ở bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp corticosteroid, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp trước khi bắt đầu điều trị, đặc biệt là đối với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào.

Nội tiết
Ở những bệnh nhân đang trong thời gian điều trị mà phải chịu những căng thẳng bất thường, chỉ cần tăng liều loại corticosteroid tác dụng nhanh trước, trong và sau những tình huống căng thẳng đó.
Sử dụng corticosteroid ở liều có tác dụng dược lý trong thời gian dài có thể dẫn tới ức chế trục đồi dưới – tuyến yên – tuyến thượng thận
Suy thượng thận cấp còn dẫn tới tử vong nếu ngừng dùng glucocorticoid đột ngột.

Chuyển hóa và dinh dưỡng
Các corticosteroid bao gồm methylprednisolone có thể làm tăng glucose huyết, làm cho bệnh đái tháo đường đã có nặng thêm và nếu dùng corticosteroid trong thời gian dài có thể dẫn tới bị bệnh đái tháo đường.

Tâm thần
Loạn tâm thần có thể xuất hiện khi dùng corticosteroid, từ sảng khoái, mất ngủ, thay đổi tâm trạng, tính khí thất thường và trầm uất nặng cho đến những biểu hiện tâm thần thật sự. Cảm xúc không ổn định hay khuynh hướng tâm thần cũng có thể năng nề hơn bởi corticosteroid.

Hệ thần kinh
Thận trọng khi dùng trên những bệnh nhân động kinh.
Thận trọng khi dùng trên những bệnh nhân nhược cơ nặng.

Mắt
Thận trọng khi dùng trên những bệnh nhân bị Herpes Simplex ở mắt vì có thể gây thủng giác mạc.

Tim
Các tác dụng bất lợi của glucocorticoid đối với hệ tim mạch như rối loạn mỡ máu và tăng huyết áp, có thể làm cho những bệnh nhân đã có săn nguy cơ tim mạch phải chịu thêm các ảnh hưởng tim mạch khác, nếu điều trị bằng liều cao và kéo dài.
Trong trường hợp bị suy tim sung huyết, nên cẩn thận khi sử dụng corticosteroid toàn thân và chỉ sử dụng khi đặc biệt cần thiết.

Mạch
Được dùng thận trọng trên những bệnh nhân cao huyết áp.

Tiêu hóa
Liều cao corticosteroid có thể gây viêm tụy cấp.
Thận trọng khi dùng corticosteroid trong viêm loét đại tràng không đặc hiệu nếu có dọa thủng, áp-xe hay nhiễm khuẩn sinh mủ khác; viêm túi thừa, có chỗ nối ruột non mới, đang bị hay có tiền sử loét đường tiêu hóa.

Gan mật
Đã có báo cáo về tình trạng rối loạn gan mật có thể được phục hồi sau khi ngừng liệu pháp. Vì vậy cần có những liệu pháp theo dõi phù hợp.

Cơ xương
Đã có báo cáo về bệnh cơ cấp tính khi sử dụng corticosteroid liều cao, thường xảy ra ở bệnh nhân bị các rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ (ví dụ nhược cơ nặng) hay trên bệnh nhân đang dùng các thuốc kháng cholinergic như thuốc ức chế thàn kinh cơ (ví dụ pancuronium)
Loãng xương là tác dụng có hại chung, nhưng ít xảy ra khi dùng glucocorticoid liều cao hay kéo dài.

Thận và tiết niệu
Thận trọng khi xem xét việc sử dụng corticosteroid trên bệnh nhân suy thận.

Các nghiên cứu
Liều trung bình và liều cao của hydrocortisone hoặc cortisone có thể gây tăng huyết áp, tích lũy muối và nước và làm tăng đào thải kali. Những tác dụng này ít gặp hơn nếu dùng các corticosteroid loại tổng hợp, trừ khi dùng liều cao. Có thể cần phải hạn chế ăn muối và bổ sung thêm kali. Các corticosteroid đều làm tăng đào thải calci.

Chấn thương, nhiễm độc và các biến chứng phẫu thuật
Corticosteroid dùng toàn thân không được chỉ định và do đó, không nên dùng để điều trị chấn thương sọ não. Một nghiên cứu đa trung tâm cho thấy tỷ lệ tử vong tăng lên tại thời điểm 2 tuần đến 6 tháng sau chấn thương ở bệnh nhân điều trị bằng methylprednisolone sodium succinate so với giả dược. Mối quan hệ nhân quả với điều trị bằng methylprednisolone sodium succinate chưa được thiết lập.

Cảnh báo khác
Do biến chứng khi điều trị bằng glucocorticoid phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị, quyết định điều trị phải dựa trên sự cân nhắc giữa lợi ích/nguy cơ với từng trường hợp riêng và thời gian điều trị cũng phải được cân nhắc hoặc dùng hàng ngày hoặc dùng cách nhật.
Nếu dùng liều thấp nhất có hiệu quả để kiểm soát tình hình điều trị, và khi có thể giảm liều thì nên giảm từ từ.
Aspirin và các thuốc chống viêm không steroid cần được sử dụng thận trọng khi kết hợp với corticosteroid.
Bệnh u tế bào ưa crom có thể gây tử vong đã được báo cáo sau khi sử dụng các corticosteroid toàn thân. Với bệnh nhân có nghi ngờ hoặc đã xác định là mắc bệnh u tế bào ưa crom, chỉ nên sử dụng các corticosteroid sau khi đã tiến hành đánh giá lợi ích/nguy cơ phù hợp.

Sử dụng cho trẻ em
Nên theo dõi cẩn thiện sự phát triển và tăng trưởng của trẻ khi sử dụng liệu pháp corticosteroid kéo dài.
Trẻ em có thể chậm lớn khi dùng glucocorticoid hàng ngày trong thời gian dài, với liều chia nhỏ và việc sử dụng liệu pháp này nên hạn chế, chỉ dùng cho chỉ định khẩn cấp nhất. Tác dụng không mong muốn này có thể tránh được hoặc giảm thiểu khi dùng liệu pháp glucocorticoid cách nhật.
Trẻ sơ sinh và trẻ em phải điều trị lâu dài bằng corticosteroid có nguy cơ đặc biệt về tăng áp lực nội sọ.
Corticosteroid liều cao có thể dẫn đến chứng viêm tụy ở trẻ em.

Cảnh báo tá dược
Thuốc có chứa lactose. Bệnh nhân bị các rối loạn di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiếu Lapp hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ Metpredni 4 A.T:
Phụ nữ có thai
Một số nghiên cứu trên động vật cho thấy corticosteroid dùng cho mẹ với liều cao có thể gây quái thai. Tuy nhiên, có vẻ như corticosteroid không gây dị tật bẩm sinh khi dùng cho phụ nữ có thai.
Vì chưa thực hiện đủ nghiên cứu về sinh sản ở người với methylpredinosolone, nên thuốc này chỉ được sử dụng trong thai kỳ sau khi cân nhắc thận trọng về mặt lợi ích/nguy cơ của mẹ và thai nhi.
Một số corticosteroid dễ dàng qua được nhau thai. Một nghiên cứu dạng hồi cứu cho thấy có sự tăng tỷ lệ trẻ sinh thiếu cân ở những người mẹ dùng corticosteroid. Ở người, nguy cơ trẻ bị nhẹ cân khi sinh dường như có liên quan đến liều dùng và có thể được giảm đến mức tối thiểu bằng cách dùng các liều corticosteroid thấp hơn. Trẻ sơ sinh từ người mẹ đã dùng corticosteroid với liều đáng kể trong thời kỳ mang thai cần được theo dõi và đánh giá cẩn thận về các dấu hiệu suy thượng thận, dù hiếm gặp các trường hợp suy thượng thận ở trẻ sơ sinh bị phơi nhiễm với corticosteroid ngay từ trong tử cung.
Chưa biết tác dụng của corticosteroid với quá trình trở dạ và sinh con.
Đục thủy tinh thể đã được quan sát thấy ở trẻ sơ sinh khi bà mẹ được điều trị kéo dài bằng corticosteroid trong khi mang thai.
Phụ nữ cho con bú
Corticosteroid bài tiết được qua sữa mẹ, sự phân bố vào sữa mẹ có thể ức chế sự tăng trưởng và gây cản trở việc sản xuất glucocorticoid nội sinh ở trẻ đang bú. Thuốc này chỉ nên sử dụng trong thời gian cho con bú sau khi cân nhắc thận trọng về mặt lợi ích/nguy cơ của người mẹ và trẻ sơ sinh
Khả năng sinh sản
Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy là corticosteroid làm suy giảm khả năng sinh sản.

ẢNH HƯỞNG LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE, VẬN HÀNH MÁY MÓC Metpredni 4 A.T:
Chưa được đánh giá một cách có hệ thống. Các tác dụng không mong muốn như choáng váng, chóng mặt, rối loạn thị giác và mệt mỏi có thể xảy ra sau khi điều trị bằng corticosteroid. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy móc.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN Metpredni 4 A.T:
Tần suất chưa rõ:
– Nhiễm khuẩn cơ hội, viêm phúc mạc, nhiễm trùng.
– Tăng bạch cầu.
– Mẫn cảm với thuốc, phản ứng phản vệ, phản ứng dạng phản vệ.
– Hội chứng Cushing, suy tuyến yên, hội chứng cai thuốc.
– Nhiễm toan chuyển hóa, giữ natri, giữ nước, hạ kali máu do kiềm, rối loạn mỡ máu, giảm dung nạp glucose, tăng nhu cầu với insulin (hoặc thuốc hạ đường huyết đường uống ở bệnh nhân đái tháo đường), tăng ngon miệng (có thể dẫn đến tăng cân), chứng tích mỡ.
– Rối loạn cảm xúc, rối loạn tâm thần, hành vi tâm thần, thay đổi nhân cách, trạng thái lú lẫn, lo âu, tính khí thất thường, hành vi bất thường, mất ngủ, cáu gắt.
– Tích mỡ ngoài màng cứng, tăng áp lực nội sọ, động kinh, chứng hay quên rối loạn nhận thức, chóng mặt, đau đầu.
– Tăng nhãn áp, mắt lồi, bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch, đục thủy tinh thể.
– Chóng mặt.
– Suy tim sung huyết (ở bệnh nhân có nguy cơ).
– Huyết khối, tăng huyết áp, hạ huyết áp.
– Nấc cụt, thuyên tắc phổi.
– Loét dạ dày tá trùng (có khả năng thủng đường tiêu hóa và xuất huyết tiêu hóa), thủng ruột, xuất huyết dạ dày, viêm tụy, viêm thực quản gây loét, viêm thực quản, đầy bụng, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn.
– Teo da, mụn, phù mạch, bầm máu, rậm lông, đốm xuất huyết, tăng tiết mồ hôi, vân trên da, ngứa, phát ban, vằn da, mày đay, sung huyết.
– Yếu cơ, chậm phát triển, đau khớp, teo cơ, đau cơ, các bệnh về cơ, bệnh khớp do nguyên nhân thần kinh, xơ cứng xương, loãng xương, gãy xương bệnh lý, hoại tử xương.
– Kinh nguyệt không đều.
– Chậm lành vết thương, mệt mỏi, phù ngoại biên, khó chịu.
– Giảm kali máu, tăng calci trong nước tiểu giảm dung nạp carbohydrate, tăng áp lực nội nhãn, tăng calci niệu, ức chế các phản ứng với xét nghiệm da, tăng ure máu, tăng enzyme alanin aminotransferase, tăng enzyme aspartat aminotransferase, tăng alkalin phosphate trong máu.
– Gãy xương sống do chèn ép cột sống, đứt gân.

TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ THUỐC Metpredni 4 A.T:
Tương tác thuốc
Do chủ yếu được chuyển hóa bởi enzyme CYP3A4 nên những thuốc ức chế hoạt tính enzyme này nhìn chung làm giảm độ thanh thải của gan và tăng nồng độ các thuốc là cơ chất của CYP3A4 như methylprednisolone trong huyết tương. Nên chỉnh liều để tránh ngộ độc steroid.
Những thuốc cảm ứng hoạt tính CYP3A4 làm tăng độ thanh thải của gan và giảm nồng độ các thuốc là cơ chất của CYP3A4. Cần phải tăng liều methylprednisolone để đạt được kết quả điều trị mong muốn.
Nếu có các chất là cơ chất của CYP3A4, quá trình thanh thải qua gan của methylprednisolone có thể bị ảnh hưởng, do đó cần điều chỉnh tương ứng liều dùng. Có thể các tác dụng không mong muốn khi dùng riêng mỗi thuốc sẽ dễ xảy ra hơn khi dùng đồng thời các thuốc với nhau.
Những thuốc không có hiệu ứng qua trung gian CYP3A4 có thể xảy ra tương tác bao gồm: thuốc kháng khuẩn Isoniazid; thuốc kháng sinh, kháng lao Rifampin; thuốc chống đông dạng uống; thuốc chống co giật Carbamazepin, Phenobarbital, Phenytoin; thuốc kháng cholinergic chẹn thần kinh cơ; thuốc ức chế enzyme cholinesterase; thuốc chống đái tháo đường; thuốc chống nôn Aprepitant, Fosaprepitant; thuốc kháng nấm Itraconazol, Ketoconazol; thuốc ức chế HIV-protease; thuốc ức chế aromatase; thuốc chẹn kênh calci Diltiazem; thuốc tránh thai dạng uống Ethinylestradiol/Norethindron; nước ép bưởi; thuốc ức chế miễn dịch Cyclosporin, Cyclophosphamid, Tacrolimus; thuốc kháng sinh Macrolid: Clarithromycin, Erythromycin, Troleandomycin; các NSAIDs, Aspirin; thuốc làm giảm kali.

BẢO QUẢN Metpredni 4 A.T: Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.

NHÀ PHÂN PHỐI ĐỘC QUYỀN: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DƯỢC PHẨM PHÚC TƯỜNG

Địa chỉ: 135E Trần Hưng Đạo, P. An Phú, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ

Mail: info@phuctuong.vn

Điện thoại: 0292 3730 900

Hotline: 0939 171 040.

Gọi điện thoại
0939.171.040
Chat Zalo